Trang chủ    Thực tiễn    Bắc Giang thực hiện chính sách xã hội - kết quả và giải pháp
Thứ sáu, 22 Tháng 3 2024 10:19
890 Lượt xem

Bắc Giang thực hiện chính sách xã hội - kết quả và giải pháp

ThS ĐỖ VĂN LANH
Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang

(LLCT) - Trong những năm qua, triển khai Nghị quyết 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, tỉnh Bắc Giang đã đạt nhiều kết quả trong thực hiện chính sách xã hội. Bài viết phân tích tình hình thực hiện chính sách xã hội ở tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách xã hội ở tỉnh trong thời gian tới.

Thành phố Bắc Giang - Ảnh: baobacgiang.com.vn

1. Mở đầu

Đảng ta xác định, chính sách xã hội (CSXH) là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực, nguồn lực để phát triển bền vững đất nước; là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội; thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN; tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm CSXH; tạo điều kiện để nhân dân được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc(1).

Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã chú trọng huy động và sử dụng nguồn lực phù hợp với khả năng của nền kinh tế, kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước, đổi mới công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong thực hiện CSXH. Do vậy, đã đạt nhiều kết quả.

2. Bắc Giang triển khai chính sách xã hội

Thực hiện chủ trương chung của Đảng về CSXH, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 khẳng định: “Thực hiện tốt các chính sách xã hội; đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội”, đồng thời “quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở các xã đặc biệt khó khăn...”(2).

Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành, triển khai thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch về CSXH, như:

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND ngày 10-12-2021 quy định hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung cho người có công với cách mạng và nhân thân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang…;

Chính sách giảm nghèo, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 60/2021/NQ-HĐND ngày 10-12-2021 quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025…;

Chính sách hỗ trợ nhà ở, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 110-NQ/TU ngày 09-6-2021 về phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 629/2021/QĐ-UBND ngày 24-6-2021 về việc phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030...;

Chính sách đối với các nhóm yếu thế: Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 31-5-2023 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh trên địa bàn tỉnh...

3. Những kết quả đạt được và hạn chế

Thực hiện các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nêu trên, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các CSXH được thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2012-2023, việc thực hiện CSXH đã đạt một số kết quả nổi bật(3):

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Trong 10 năm (2012-2022), tỉnh Bắc Giang đã giải quyết chế độ điều dưỡng cho 100 nghìn lượt người; tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi lại gần 14 nghìn bằng “Tổ quốc ghi công” bị hư hỏng, thất lạc; trên 30 nghìn đối tượng người có công được giải quyết chế độ mai táng phí và trợ cấp một lần.

Hằng năm, chi trả trợ cấp ưu đãi trên 26 nghìn đối tượng người có công và thân nhân; cấp 110.630 lượt thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người có công, thân nhân người có công và các đối tượng khác theo quy định…

Công tác giải quyết các chế độ, chính sách và chi trả trợ cấp hằng tháng, một lần cho đối tượng người có công và thân nhân được thực hiện bảo đảm đúng, đủ, kịp thời theo quy định. 100% Mẹ Việt Nam Anh hùng được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời…

Năm 2023, tỉnh tiếp tục quan tâm thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động chi trả trợ cấp hằng tháng cho đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công, giải quyết chế độ BHYT, mai táng phí, trợ cấp một lần được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, không để xảy ra các khiếu kiện phức tạp.

Số người có công là 158.239 người, trong đó: số người hưởng trợ cấp hằng tháng là 24.983 người. Đề nghị truy tặng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng cho 01 trường hợp…

Đồng thời, nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe đối với người có công và quyết định điều dưỡng 10.423 đối tượng người có công với cách mạng, tổng số kinh phí trên 21 tỷ đồng. Trong năm 2023, toàn tỉnh tổ chức điều dưỡng tập trung cho 4.176 người có công; chăm sóc, nuôi dưỡng 14 thương, bệnh binh nặng tại Trung tâm Điều dưỡng người có công của tỉnh. Mua dụng cụ chỉnh hình cho 674 người có công với tổng số tiền trên 1,2 tỷ đồng…

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã chú trọng huy động và sử dụng nguồn lực phù hợp với khả năng của nền kinh tế, kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước, đổi mới công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong thực hiện CSXH.

Việc làm, thu nhập: Giai đoạn 2012-2022, toàn tỉnh đã tổ chức trên 600 phiên giao dịch việc làm, thu hút trên 2.500 đơn vị, doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh tham gia; tư vấn, giới thiệu việc làm cho trên 200 nghìn lượt lao động; có trên 15 nghìn lao động được giới thiệu việc làm trực tiếp; góp phần gia tăng số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ 104.000 lao động năm 2012 lên 305 nghìn lao động; trong đó tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp có quy mô lớn trong các khu, cụm công nghiệp. Qua đó, người lao động tại địa phương có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, bảo đảm tiền lương, thu nhập.

Toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho 328.126 lao động, trong đó có 36.823 người làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Tiền lương, thu nhập của người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn được bảo đảm. Giai đoạn 2012-2022, bình quân mỗi năm tăng 7-10%, đến hết năm 2021 tiền lương, thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 7.532.000 đồng/người/tháng.

Năm 2023, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 33.200 lao động, đạt 102,2% kế hoạch năm (trong đó giải quyết việc làm thông qua hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là 2.200 người).

Chính sách giảm nghèo: Các chương trình, dự án giảm nghèo được triển khai đồng bộ, hiệu quả, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, điện sinh hoạt, công trình thủy lợi, nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho người dân khu vực nông thôn, miền núi; hỗ trợ người nghèo về cây, con giống và kỹ thuật để phát triển sản xuất; nâng cao dân trí, trình độ áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, tạo việc làm, ổn định thu nhập. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững, cụ thể:

Giai đoạn 2012-2015: tỷ lệ hộ nghèo từ 15,39% năm 2011 giảm xuống còn 7,41% năm 2015 (theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Tốc độ giảm nghèo của tỉnh trong các năm cao hơn 1% so với tốc độ giảm nghèo bình quân chung của cả nước; cao hơn 1,5% so với mục tiêu giảm nghèo của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

Giai đoạn 2016-2020: năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2015-2020 là 13,93%, đến cuối năm 2020 giảm còn 3,14%, giảm bình quân 2,2% và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo các xã đặc biệt khó khăn và huyện nghèo giảm nhanh, mức bình quân từ 4-5%/năm.

Giai đoạn 2021-2025: năm 2021, toàn tỉnh có 24.639 hộ nghèo, chiếm 5,27%, hộ cận nghèo là 24.516 hộ, chiếm 5,24%. Năm 2022, số hộ nghèo giảm còn 17.946 hộ, chiếm 3,81%, hộ cận nghèo còn 19.797 hộ, chiếm 4,2%.

Năm 2023, gần 12 nghìn hộ nghèo, hộ bảo trợ xã hội được hỗ trợ tiền điện với tổng số tiền trên 8,3 tỷ đồng; cấp 146.487 thẻ BHYT cho người nghèo, cận nghèo, người dân vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số sống vùng khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội, hoàn thành 100% kế hoạch năm.

Tính đến hết năm 2023, toàn tỉnh còn 12.557 hộ nghèo, 2,63%, giảm 1,18% so với năm 2022 (hoàn thành vượt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 đề ra). Toàn tỉnh có 16.215 hộ cận nghèo, 3,40%, giảm 0,79% so với năm 2022. Không phát sinh hộ nghèo là người có công...

Về trợ giúp xã hội: Từ năm 2012-2022, toàn tỉnh đã thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 567.613 lượt đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng. Trên địa bàn tỉnh có 04 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó: 01 cơ sở công lập, bình quân hằng năm thực hiện nuôi dưỡng 250 đối tượng bảo trợ xã hội; 03 cơ sở ngoài công lập, nuôi dưỡng thường xuyên 68 đối tượng trẻ em mồ côi, khuyết tật, người nhiễm chất độc hóa học.

Năm 2023, toàn tỉnh tiếp tục quan tâm chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi. Hiện nay, có trên 38 nghìn người cao tuổi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo Luật Người cao tuổi, 697 người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo từ 75 tuổi trở lên sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; 8.602 người cao tuổi hưởng trợ cấp theo Luật Người khuyết tật, chiếm 55,54% trong tổng số đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên hằng tháng; 99,4% người cao tuổi được cấp thẻ BHYT.

Chính sách bảo hiểm y tế: Từ năm 2014, tỉnh đã triển khai Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Đông Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế giới, với hoạt động mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT cho đối tượng người cận nghèo thông qua hỗ trợ mua thẻ BHYT (Chính phủ hỗ trợ 70%, Dự án hỗ trợ 20% và ngân sách tỉnh hỗ trợ 10% kinh phí cho một thẻ) cho tất cả các đối tượng cận nghèo trong toàn tỉnh. Giai đoạn 2015-2019, đã hỗ trợ 275.721 thẻ BHYT cho hộ đối tượng cận nghèo với mức hỗ trợ 36.117 triệu đồng; 100% người dân tộc thiểu số vùng miền núi khó khăn được hỗ trợ thẻ BHYT từ nguồn ngân sách nhà nước.

Hoạt động truyền thông về BHYT tới người dân được Dự án triển khai bằng các hình thức tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang; tổ chức truyền thông về BHYT trong các bệnh viện cho người bệnh và gia đình; cấp phát tờ rơi về truyền thông BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh.

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT của toàn tỉnh tăng từ 63% (năm 2012) lên 99% năm 2023.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện CSXH trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế:

Một là, công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về CSXH giai đoạn 2012-2020 của một số cấp ủy chưa đa dạng, chất lượng, hiệu quả còn thấp. Nhận thức của một số cán bộ về trách nhiệm thực thi CSXH chưa thực sự đầy đủ. Việc lựa chọn các hình thức tuyên truyền tại địa bàn miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số có nơi chưa phù hợp.

Hai là, một số chỉ tiêu về an sinh xã hội thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của tỉnh Bắc Giang chưa hoàn thành, như tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...

Ba là, một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa kịp thời ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW. Một số địa phương chưa chủ động huy động có hiệu quả nguồn lực trên địa bàn để triển khai các nhiệm vụ, chỉ tiêu.

Bốn là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền còn bất cập: hiện tượng lạm dụng, lợi dụng chính sách còn xảy ra; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp so với quy mô lực lượng lao động. Chất lượng một số hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội cải thiện chậm. Chất lượng giáo dục phổ thông còn chênh lệch giữa các địa phương trong tỉnh. Đào tạo nghề chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại nhiều nơi còn thiếu, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu. Hạ tầng văn hóa - xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp còn thiếu. Đời sống một bộ phận công nhân trong các khu công nghiệp và đồng bào dân tộc thiểu số miền núi còn khó khăn.

4. Giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách xã hội tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới

Để thực hiện tốt hơn nữa CSXH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24-11-2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng CSXH, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, tỉnh Bắc Giang cần tập trung thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:

Một là, Tỉnh ủy chỉ đạo các đảng ủy trực thuộc, các ban, ngành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quán triệt, triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 04-3-2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW theo nguyên tắc bảo đảm tính toàn dân, toàn diện cho tất cả các đối tượng: (1) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Chính sách lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực. (3) Chính sách bảo đảm an sinh xã hội (trụ cột là bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội, giảm nghèo). (4) Chính sách nâng cao phúc lợi xã hội và bảo đảm tiếp cận dịch vụ xã hội (về y tế, giáo dục, nhà ở, văn hóa, nước sạch, vệ sinh môi trường, thông tin). (5) Chính sách đối với nhóm yếu thế (người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người có hoàn cảnh khó khăn ở vùng sâu, vùng xa).

Gắn trách nhiệm cá nhân đến từng cán bộ đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh khi triển khai thực hiện Kế hoạch số 119-KH/TU theo hướng quyết tâm thực hiện mọi biện pháp đạt các chỉ tiêu đến năm 2030:

“- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,35%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40-45%.

- 62% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.

- 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 98%, cấp trung học phổ thông và tương đương đạt 75%; duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,85; 40 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 04 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên/10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 99%; trên 99% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 97%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

- Xây dựng 74.900 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 32,5m² sàn/người (đô thị 32,7 m² sàn/người; nông thôn 32,3 m² sàn/người).

- Xóa 100% nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ 100% gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở, nhà xuống cấp cần được sửa chữa, xây mới trong năm 2024.

- Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch bảo đảm quy chuẩn đạt 92% (trong đó: khu vực thành thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 90%); 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 30% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 20% nước thải sinh hoạt được xử lý.

- Có ít nhất 92% người dân ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương”.

Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự vào cuộc tích cực của các cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, CSXH nói chung và các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và an sinh xã hội với nội dung, phương pháp phù hợp.

Ba là, tiếp tục chú trọng công tác đào tạo nghề, phát triển và định hướng đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp và thị trường lao động; đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng, đáp ứng yêu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Có biện pháp tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề phù hợp cho học sinh cuối cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Nghiên cứu áp dụng cơ chế đãi ngộ phù hợp đối với học sinh học nghề tại các trường dạy nghề trong tỉnh.

Bốn là, thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ, đúng và chính xác các chính sách ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”…Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước; đổi mới phương thức chi trả chế độ trợ cấp người có công.

Năm là, triển khai có hiệu quả, kịp thời các dự án, chương trình, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đúng đối tượng được thụ hưởng; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án dạy nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ, tham gia lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn để thoát nghèo bền vững, vươn lên làm giàu.

Đồng thời, có cơ chế, biện pháp phù hợp khuyến khích, động viên, hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số làm du lịch cộng đồng ở những địa phương có lợi thế nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, giúp đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo bền vững.

Sáu là, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực người có công và an sinh xã hội phù hợp với các văn bản của Trung ương và tình hình thực tiễn của tỉnh Bắc Giang. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với các đối tượng yếu thế, đối tượng xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Bảy là, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người lao động và nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT; 100% đối tượng thuộc diện được hỗ trợ BHYT từ ngân sách đều được hưởng đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Đẩy mạnh các giải pháp để người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp để hưởng các chế độ bảo hiểm khi ốm đau, tai nạn, thất nghiệp...

Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động về vị trí, vai trò của đào tạo nghề đối với quá trình giải quyết việc làm; chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động phối hợp với các doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Đẩy mạnh công tác tuyển sinh dạy nghề thông qua nhiều hình thức, bảo đảm đủ chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Đổi mới, đa dạng các hình thức tư vấn nghề, tuyển sinh học nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn. Quan tâm triển khai các hoạt động hỗ trợ học nghề cho đối tượng chính sách, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, người nghèo, người khuyết tật...

Tám là, thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn. Tổ chức hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và chấp hành quy định của pháp luật lao động; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật An toàn - vệ sinh lao động, các chương trình, dự án về an toàn - vệ sinh lao động theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn; Tiếp tục thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn người lao động sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong kê khai nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 50%.

Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm đúng mức tới công tác tuyên truyền các văn bản về CSXH nói chung và chính sách về người có công nói riêng tới người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chế độ một cửa liên thông tại trung tâm hành chính công của tỉnh đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn, bảo đảm các thủ tục hành chính được công khai, minh bạch, nhanh gọn.

Phối hợp giải quyết các chế độ, chính sách với người có công và thân nhân theo đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đối tượng người có công và thực hiện chế độ chính sách ưu đãi người có công ở cấp cơ sở để kịp thời phát hiện, sửa chữa những sai sót trong quá trình thực hiện chính sách người có công.

Chín là, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo. Chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới… nhằm huy động, tập trung mọi nguồn lực thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Đôn đốc các huyện, thành phố cấp thẻ BHYT năm 2024 cho người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở xã vùng khó khăn. Nắm chắc tình hình đời sống nhân dân để chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện các phương án cứu trợ đột xuất kịp thời ổn định tình hình đời sống nhân dân trong toàn tỉnh. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật... Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các huyện thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, bảo trợ xã hội.

Mười là, tăng cường biện pháp hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa, nhà ở, tiền điện, nước sạch, thông tin... cho người dân và các đối tượng an sinh xã hội. Đồng thời, duy trì thường xuyên công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết, xử lý kịp thời đơn thư theo đúng quy định.

5. Kết luận

Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến nay đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Sự quan tâm, chăm lo thực hiện tốt CSXH trên địa bàn tỉnh đã khẳng định tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong chủ trương của Đảng, góp phần giữ vững niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Đồng thời, tạo động lực, tinh thần làm việc, lao động, cống hiến của nhân dân các dân tộc trong tỉnh tích cực tham gia sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.

_________________

Ngày nhận bài: 19-2-2024; Ngày bình duyệt: 21-3-2024; Ngày duyệt đăng: 22-3-2024.

(1)Xem: ĐCSVN: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24-11-2023 của Ban Chấp hành Trung Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

(2) Đảng bộ tỉnh Bắc Giang:Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX,nhiệm kỳ 2020 - 2025, Bắc Giang, tr.90.

(3) Xem: UBND tỉnh Bắc Giang: Báo cáo số 209-BC/TU ngày 29-4-2022 về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

Các bài viết khác

Thông tin tuyên truyền